Nguyen-tac-bao-hiem-Mobile-min.jpg

KIẾN THỨC BẢO HIỂM

6 Nguyên Tắc Bảo Hiểm Quan Trọng Bạn Cần Nắm Rõ Trước Khi Mua Bảo Hiểm

KIẾN THỨC BẢO HIỂM

6 Nguyên Tắc Bảo Hiểm Quan Trọng Bạn Cần Nắm Rõ Trước Khi Mua Bảo Hiểm

23.06.2021   10 phút để đọc

Trước khi mua bảo hiểm, bạn cần nắm rõ các nguyên tắc bảo hiểm để đảm bảo tối đa quyền lợi của bạn thân. Vậy bảo hiểm có những nguyên tắc nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết 6 nguyên tắc khi tham gia bảo hiểm dưới đây nhé.

1. Nguyên tắc phải trung thực tuyệt đối

Các bên tham gia bảo hiểm cần trung thực tuyệt đối, tin tưởng lẫn nhau. Các nội dung, giao dịch trong giao kết hợp đồng cần được kê khai trung thực, chính xác. Đây là nguyên tắc bảo hiểm quan trọng mà các bên liên quan cần tôn trọng và thực hiện nghiêm túc. Nguyen-tac-bao-hiem-01.jpg

Các bên tham gia bảo hiểm phải đảm bảo nguyên tắc trung thực tuyệt đối

1.1 Đối với người tham gia bảo hiểm

Người tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ phải khai báo đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến giao kết hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm quy định. Đây là trách nhiệm mà bên tham gia bảo hiểm tự giác thực hiện mà không cần phải có sự bắt buộc yêu cầu khai báo. Điều này giúp làm giảm chi phí đánh giá rủi ro bảo hiểm có thể xảy ra, góp phần giải quyết tốt nhất quyền lợi bảo hiểm.

Một số yếu tố quan trọng phải trong các loại bảo hiểm kể đến như:

  • Bảo hiểm nhà: Nguyên vật liệu xây dựng, thiết kế, vị trí…
  • Bảo hiểm con người: Độ tuổi, nghề nghiệp, thói quen, tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh tật…
  • Bảo hiểm ô tô: Loại xe, thời gian sử dụng, tiền sử tai nạn…

Nguyen-tac-bao-hiem-02.jpg

Các thông tin cần khai báo đầy đủ, chính xác trước khi gia kết hợp đồng

Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm cần khai báo trung thực các yếu tố quan trọng trong bảo hiểm. Việc khai báo không đầy đủ hoặc sai sự thật đồng nghĩa với việc vi phạm nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Khi này, hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ.

Xem thêm: Tìm hiểu bảo hiểm là gì?

1.2 Đối với công ty bảo hiểm

Không chỉ bên tham gia bảo hiểm mà công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm cũng cần phải tôn trọng và thực hiện nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Công ty bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin có trong hợp đồng bảo hiểm.

Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm phải giải thích rõ các điều khoản, nghĩa vụ và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, giải đáp những thắc mắc để người tham gia hiểu rõ nhất về hợp đồng bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm vi phạm nguyên tắc này, bên tham gia bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng và yêu cầu được bồi thường thiệt hại.

Xem thêm: Bản chất của bảo hiểm là gì?
Nguyen-tac-bao-hiem-03.jpg

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giải thích chính xác các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm

2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm

Bất cứ người nào khi mua bảo hiểm cũng có lợi ích, quyền lợi bảo hiểm đính kèm. Đây có thể là quyền lợi đã có từ trước hoặc sẽ có trong tương lai của đối tượng bảo hiểm.

Quyền lợi được bảo hiểm tùy thuộc vào loại bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm. Cụ thể:

Đối với bảo hiểm phi nhân thọ:

  • Bảo hiểm tài sản: Người được bảo hiểm sẽ có mối liên hệ với người mua bảo hiểm được công nhận bởi pháp luật. Mối liên hệ như chủ sở hữu, quyền lợi và trách nhiệm với tài sản như mượn, thuê…
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Theo quy định của luật dân sự.

Đối với bảo hiểm nhân thọ: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm. Quyền lợi này tồn tại ở nhiều mối quan hệ như cha/mẹ, vợ/chồng, con cái, anh/chị/em, người nuôi dưỡng, giám hộ hợp pháp.
Nguyen-tac-bao-hiem-04.jpg

Quyền lợi có thể được bảo hiểm tồn tại ở nhiều mối quan hệ khác nhau

Không chỉ với cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ, tổ chức mua bảo hiểm cho nhân viên, khách hàng của họ cũng được quyền lợi có thể được bảo hiểm theo nguyên tắc bảo hiểm này quy định.

Người mua bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm phải tồn tại quyền lợi có thể được bảo hiểm. Do đó, trước khi phát hành hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm cần kiểm tra mối liên hệ theo quy định của từng loại hợp đồng.

3. Nguyên tắc số đông bù số ít

Dựa trên số lượng khách hàng đủ lớn, doanh nghiệp bảo hiểm có thể tính toán khá chính xác khả năng xảy ra sự kiện bảo hiểm. Từ có có thể tính phí bảo hiểm và quản lý các chi phí liên quan, đặc biệt là khoản dự phòng chi trả.

Xem thêm: Phí bảo hiểm là gì và cách tính phí bảo hiểm

Các rủi ro trong bảo hiểm mang tính ngẫu nhiên, là sự cố không mong muốn, không ai có thể biết chính xác là gì, xảy ra ở đâu, khi nào và là số ít. Nguyên tắc bảo hiểm số đông bù số ít chính là cơ sở khoa học của bảo hiểm.
Nguyen-tac-bao-hiem-05.jpg

Lấy số đông bù số ít là nguyên tắc bảo hiểm quan trọng

Quy luật số lớn được áp dụng khi:

  • Các rủi ro và mức độ tổn thất từ rủi ro tương tự: Đối tượng được bảo hiểm sẽ được phân nhóm theo tiêu thức thích hợp. Chẳng hạn: Với rủi ro là tai nạn giao thông, người ta sẽ quan sát, thống kê mức độ thương tật, tổn thất của số lượng lớn vụ tai nạn trong 1 khoảng thời gian nào đó.
  • Các rủi ro tổn thất phải độc lập với nhau: Các rủi ro cần phải độc lập với nhau, việc xảy ra hay không xảy ra rủi ro này không ảnh hưởng đến khả năng xảy ra của rủi ro khác.

Xem thêm: Tầm quan trọng của bảo hiểm với kinh tế và xã hội

4. Nguyên tắc bồi thường

Đây là nguyên tắc bảo hiểm bạn cần chú ý để bảo vệ quyền lợi bản thân khi tham gia bảo hiểm. Khi rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho bên được bảo hiểm một khoản nào đó để đảm bảo về vấn đề tài chính cho bên được bảo hiểm. Sau khi nhận được bồi thường, vị trí tài chính bên được bảo hiểm sẽ giống như khi chưa có rủi ro xảy ra, không hơn không kém.
Nguyen-tac-bao-hiem-06.jpg

Số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổn thất do sự kiện bảo hiểm gây ra

Nguyên tắc bảo hiểm này góp phần ổn định tài chính, giúp bên được bảo hiểm có thể khôi phục lại vị thế như khi chưa xảy ra rủi ro tổn thất. Số tiền được bồi thường không nhiều hơn so với tổn thất mà bên được bảo hiểm gánh chịu.

Xem thêm: Thẩm định bảo hiểm là gì?

Không phải khi nào có tổn thất đều được bảo hiểm chi trả, bồi thường. Chỉ có tổn thất do rủi ro bảo hiểm gây ra thì doanh nghiệp bảo hiểm mới có trách nhiệm bồi thường. Các bên tham gia bảo hiểm không được lợi dụng nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm để trục lợi.

Nguyên tắc này được áp dụng cho bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Các loại bảo hiểm nghiệp vụ, bảo hiểm nhân thọ không được áp dụng nguyên tắc bồi thường.
Nguyen-tac-bao-hiem-07.jpg

Không phải tổn thất nào cũng nhận được bồi thường từ bảo hiểm

Một số trường hợp cần lưu ý:

Nếu bên được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau từ 1 hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau thì tổng số tiền bồi thường từ các hợp đồng bảo hiểm không được vượt quá giá trị tổn thất. Tùy theo tỷ lệ phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm để các doanh nghiệp bảo hiểm có khoản đóng góp bồi thường tương ứng (nguyên tắc đóng góp tổn thất).

Trường hợp có bên thứ 3 tham gia bồi thường thiệt hại (chẳng hạn như bên gây ra tai nạn): Tổng số tiền mà bên được bảo hiểm nhận được không được nhiều hơn so với tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã chi trả đủ tiền bồi thường, bên được bảo hiểm có trách nhiệm bảo lưu và chuyển quyền đòi bồi thường bên thứ 3 cho doanh nghiệp bảo hiểm (nguyên tắc thế quyền - subrogation).

5. Nguyên tắc khoán

Nguyên tắc khoán thường áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm con người, nhất là bảo hiểm nhân thọ. Căn cứ vào số tiền bảo hiểm đã được giao kết và các điều đã thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho bên được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Nguyen-tac-bao-hiem-08.jpg

Tiền bảo hiểm chi trả theo nguyên tắc khoán là cam kết của các bên liên quan

Mức tiền chi trả đã được khoán khi giao kết hợp đồng, là cam kết giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, không phải là tiền bồi thường thiệt hại. Với nguyên tắc này, người được bảo hiểm có thể nhận được quyền lợi bảo hiểm từ các hợp đồng bảo hiểm con người khác nhau.

6. Nguyên tắc nguyên nhân gần

Nguyên nhân gần là nguyên nhân đã hiện hữu, có sự chi phối đến tổn thất mà bên được bảo hiểm gánh chịu. Nó không nhất thiết là nguyên nhân đầu tiên hay cuối cùng để gây nên tổn thất nhưng là nguyên nhân mạnh nhất để gây tổn thất.

Tổn thất do nguyên nhân này gây ra được chi trả bảo hiểm nhưng do nguyên do khác gây ra có thể không được chi trả bảo hiểm. Do đó, cần phải xác định được nguyên nhân gây tổn thất đó có được chi trả bảo hiểm hay không. Để làm được điều này, người ta áp dụng nguyên tắc nguyên nhân gần.
Nguyen-tac-bao-hiem-09.jpg

Xác định nguyên nhân gần để xác định rủi ro được chi trả bảo hiểm

- Các nguyên nhân xảy ra đồng thời: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả cho tổn thất gây ra do xảy ra sự kiện được bảo hiểm. Nếu có nhiều nguyên nhân xảy ra đồng thời mà bên doanh nghiệp bảo hiểm không thể phân loại được sự kiện nào được bảo hiểm và sự kiện nào không được bảo hiểm thì phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các tổn thất.

- Chuỗi các sự kiện liên tục: Khi có sự kiện bảo hiểm liên tục xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho tổn thất đầu tiên do sự kiện bảo hiểm gây ra, miễn là trước đó không có rủi ro loại trừ nào xảy ra.

- Chuỗi các sự kiện gián đoạn: Khi có chuỗi các sự kiện gián đoạn xảy ra, nguyên nhân gần gây nên tổn thất được xác định là nguyên nhân gây sự kiện gián đoạn cuối cùng. Lúc này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả, bồi thường nếu tổn thất là do sự kiện bảo hiểm gây ra.

Đến đây, bạn đã hiểu rõ hơn về 6 nguyên tắc bảo hiểm rồi phải không? Tham gia bảo hiểm là giải pháp bảo vệ tài chính hiệu quả nên hãy tham gia càng sớm càng tốt bạn nhé!

Bài viết liên quan

text
slogan
Theo dõi Generali trên mạng xã hội
text
text
text
text
(*) Theo Báo cáo Phí Bảo hiểm trực tiếp năm 2022 từ ANIA Hiệp hội các công ty bảo hiểm quốc gia
text
PHONG CÁCH SỐNG NHƯ Ý
texttext
DMCA Protection Badge
© Bản quyền thuộc về Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali Việt Nam