KIẾN THỨC BẢO HIỂM
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra tai nạn giao thông là gì? Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn theo quy định mới nhất là bao nhiêu? Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại khi nào? Cùng tìm hiểu các vấn đề này trong bài viết sau!
Theo quy định tại Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
Khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tham gia xác định nguyên nhân tai nạn và bồi thường thiệt hại theo đúng hợp đồng bảo hiểm mà chủ phương tiện giao thông cơ giới đã ký kết.
Điều 7 Nghị định 103/2008/NĐ-CP quy định phạm vi bồi thường thiệt hại của bên bảo hiểm khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:
1. Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng khi xảy ra tai nạn
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 103/2008/NĐ-CP Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
Trong một số trường theo quy định, công ty bảo hiểm sẽ không phải bồi thường
Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 4 Thông tư 126/2008/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 151/2012/TT-BTC, Thông tư số 43/2014/TT-BTC) như sau:
4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.”
Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2, ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC, hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC.
Trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ vào quyết định của tòa án, nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC.
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản trong 1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường về tài sản và con người trong phạm vi theo quy định pháp luật. Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tuy nhiên không vượt quá mức quy định. Có thể thấy bảo hiểm tai nạn con người mang lợi ích cho bạn khi không may gặp phải tai nạn. Do đó, hãy tham gia bảo hiểm từ sớm để đảm bảo các quyền lợi của bản thân.