Banner

KIẾN THỨC BẢO HIỂM

Hiểu Về Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Từ Giai Đoạn Đầu - Bảo Vệ Lên Đến 35 Bệnh Hiểm Nghèo

KIẾN THỨC BẢO HIỂM

Hiểu Về Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Từ Giai Đoạn Đầu - Bảo Vệ Lên Đến 35 Bệnh Hiểm Nghèo

Cập nhật: 26.09.2024   1 phút để đọc

Chủ động tham gia bảo hiểm bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu là giải pháp dự phòng tài chính hiệu quả trước các rủi ro bệnh tật. Với nhiều quyền lợi thiết thực, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu của Generali giúp hỗ trợ tài chính ngay từ khi bị chẩn đoán mắc bệnh hiểm nghèo ở giai đoạn đầu.

Người tham gia bảo hiểm sẽ được chi trả số tiền bảo hiểm để an tâm chữa bệnh và giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho gia đình. Bên cạnh đó, sản phẩm này còn có phạm vi bảo vệ rộng, lên đến 35 bệnh hiểm nghèo thường gặp, dành cho cả người lớn và trẻ em.

Mua sản phẩm bảo hiểm bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu ngay hôm nay để tạo "tấm lá chắn" bảo vệ toàn diện trước những căn bệnh khó chữa trị; đồng thời mang lại sự an tâm tài chính để vui sống mỗi ngày.

Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Từ Giai Đoạn Đầu Là Gì?


Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu là sản phẩm bảo hiểm giúp bạn nhận được khoản chi trả khi được chẩn đoán mắc một trong các bệnh hiểm nghèo được liệt kê trong danh sách bảo hiểm ngay từ giai đoạn đầu của bệnh.

Lưu ý mỗi một công ty bảo hiểm sẽ có danh sách bệnh được bảo hiểm và quyền lợi chi trả khác nhau.

Quyền Lợi Tham Gia Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Từ Giai Đoạn Đầu - Generali

Trong thời gian Bảo hiểm bổ trợ này có hiệu lực, Generali chi trả những quyền lợi bảo hiểm sau:

Khi Người được bảo hiểm được Chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu theo quy định của Điều khoản bổ trợ này, Generali sẽ chi trả 25% Số tiền bảo hiểm, nhưng không vượt quá 500 triệu đồng cho mỗi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu.

Quyền lợi này được chi trả cho tối đa là 02 Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu. Generali sẽ chi trả Quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu nếu thỏa các quy định sau:

- Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của Người được bảo hiểm thuộc 01 trong 35 Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu và không thuộc Nhóm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu đã được chi trả trước đây; và Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu không liên quan trực tiếp hoặc không xuất phát từ cùng nguyên nhân gây ra Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu và/hoặc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau đã được chi trả trước đó.

- Trường hợp Người được bảo hiểm tham gia nhiều hơn một hợp đồng bảo hiểm/bảo hiểm bổ trợ/quyền lợi bảo hiểm mở rộng Bệnh hiểm nghèo chi trả nhiều lần, tổng số tiền chi trả cho mỗi Bệnh hiểm nghèo của Quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm/bảo hiểm bổ trợ/quyền lợi bảo hiểm mở rộng này sẽ không vượt quá 500 triệu đồng.

35 Bệnh Hiểm Nghèo Giai Đoạn Đầu Được Bảo Hiểm.

1. Ung thư biểu mô tại chỗ

Là ung thư biểu mô tại chỗ của một trong các cơ quan sau: vú, tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, dương vật, tinh hoàn, đại tràng, trực tràng, phổi, gan, dạ dày, vòm mũi họng, bàng quang.

Cho mục đích của Bảo hiểm bổ trợ này, ung thư biểu mô tại chỗ là sự phát triển mới của các tế bào ung thư biểu mô và chỉ giới hạn trong các tế bào mô gốc ban đầu của các tế bào ung thư mà chưa xâm lấn hoặc phá hủy các mô xung quanh, chưa có di căn hạch hay di căn các cơ quan khác. Chẩn đoán phải được xác định bằng kết quả mô bệnh học.

Các trường hợp sau không thuộc phạm vi bảo hiểm:

- Chỉ có chẩn đoán lâm sàng mà không có xác nhận bởi kết quả mô bệnh học;

- Loạn sản cổ tử cung, bao gồm CIN I, CIN II, và CIN III;

- Ung thư biểu mô tại chỗ của đường mật.

2. Ung thư giai đoạn sớm của một số cơ quan

Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm: Ung thư tuyến tiền liệt có kết quả mô bệnh học TlaNOMO hoặc T1bN0M0 theo phân loại TNM, hoặc theo hình thức phân loại khác ở giai đoạn tương đương hoặc giai đoạn sớm hơn.

Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm: Ung thư biểu mô vi thể dạng nhú của tuyến giáp có kết
quả mô bệnh học T1N0M0 theo phân loại TNM, hoặc theo hình thức phân loại khác ở giai đoạn tương đương hoặc giai đoạn sớm hơn.

Ung thư bàng quang giai đoạn sớm: Ung thư biểu mô vi thể dạng nhú của bàng quang có kết quả mô bệnh học TaNOMO theo phân loại TNM, hoặc theo hình thức phân loại khác ở giai đoạn tương đương hoặc giai đoạn sớm hơn.

Bệnh bạch cầu lympho mạn giai đoạn sớm: Bệnh bạch cầu lympho mạn (CLL) giai đoạn 01 hoặc 02 theo Hệ thống xếp giai đoạn theo RAI. CLL giai đoạn 0 hoặc thấp hơn theo Hệ thống xếp giai đoạn theo RAI không thuộc phạm vi bảo hiểm.

Ung thư tế bào hắc tố giai đoạn sớm: Ung thư tế bào hắc tố xâm lấn có độ dày Breslow dưới 1,5mm, hoặc Mức 01 và Mức 02 theo Clark.Các ung thư tế bào hắc tố không xâm lấn có kết quả mô bệnh học là “tại chỗ” không thuộc phạm vi bảo hiểm.

3. Phẫu thuật cắt bỏ một thận

Là phẫu thuật cắt hoàn toàn 01 thận do bệnh hoặc tai nạn. Chỉ định phẫu thuật phải được Bác sĩ chuyên khoa Thận xác nhận là hoàn toàn cần thiết. Các trường hợp hiến thận không thuộc phạm vi bảo hiểm.

4. Ghép ruột non

Là việc nhận ghép ít nhất 01 mét ruột non cùng với nguồn cung cấp máu của đoạn ruột đó để điều trị suy ruột thông qua phẫu thuật mở ổ bụng.

5. Phẫu thuật cắt một bên phổi

Là phẫu thuật cắt hoàn toàn 01 bên phổi do bệnh hoặc tai nạn. Các trường hợp cắt một phần hoặc cắt thùy phổi không thuộc phạm vi bảo hiểm.

6. Phẫu thuật gan

Là phẫu thuật cắt bỏ ít nhất toàn bộ 01 thùy gan do bệnh hoặc tai nạn. Phẫu thuật này phải được Bác sĩ chuyên khoa xác nhận là hoàn toàn cần thiết.

Các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm: hiến gan, các trường hợp phẫu thuật để điều trị bệnh hoặc rối loạn có nguyên nhân liên quan đến lạm dụng đồ uống có cồn, hoặc sử dụng thuốc, hoặc sử dụng chất gây nghiện.

7. Phẫu thuật tái tạo đường mật

Là phẫu thuật nối mật ruột (nối ống mật chủ-hỗng tràng hoặc nối ống mật chủ-tá tràng) để điều trị các bệnh đường mật, bao gồm hẹp đường mật, mà không thể điều trị bằng các phương thức phẫu thuật hoặc nội soi khác. Phẫu thuật phải được Bác sĩ chuyên khoa Gan mật xác nhận là phương thức điều trị thích hợp nhất.

Các trường hợp phẫu thuật để điều trị sỏi mật hoặc viêm đường mật không thuộc phạm vi bảo hiểm.

8. Ghép giác mạc

Là việc nhận ghép toàn bộ 01 giác mạc để điều trị mù do sẹo giác mạc vĩnh viễn mà không thể chữa trị được bằng các phương pháp khác.

9. Hen suyễn nặng

Là hen suyễn có cơn cấp tính nặng gây co thắt phế quản liên tục yêu cầu phải được nhập viện điều trị và hỗ trợ hô hấp bằng thở máy trong thời gian liên tục ít nhất 04 giờ. Bệnh phải được Bác sĩ chuyên khoa Hô hấp chẩn đoán xác định và chỉ định điều trị.

10. Xơ gan

Là tình trạng xơ hóa gan được xác nhận bằng kết quả mô bệnh học với chỉ số hoạt tính mô học theo hệ thống điểm HAI-Knodell từ 06 trở lên. Chẩn đoán xơ gan phải dựa trên kết luận mô bệnh học và được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Gan.
Các trường hợp xơ gan do lạm dụng đồ uống có cồn, hoặc sử dụng thuốc, hoặc sử dụng chất gây nghiện không thuộc phạm vi bảo hiểm.

11. Thiếu máu bất sản có khả năng hồi phục

Là tình trạng suy tủy xương cấp tính và có khả năng hồi phục, gây ra thiếu 03 dòng máu hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Chẩn đoán phải dựa trên kết quả sinh thiết tủy xương và đồng thời phải đáp ứng được 02 trong 03 điều kiện sau:

- Số đếm tuyệt đối bạch cầu trung tính bằng hoặc nhỏ hơn 500/mm (=/<500/mm3);

- Số đếm tuyệt đối hồng cầu lưới bằng hoặc nhỏ hơn 20.000/mm3 (=/<20.000/mm3);

- Số lượng tiểu cầu bằng hoặc nhỏ hơn 20.000/mm3 (=/<20.000/mm3).

12. Đặt máy tạo nhịp tim

Là việc đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn để điều trị loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị được bằng bất kỳ phương pháp nào khác, bao gồm việc đặt máy tạo nhịp tim trong liệu pháp tái đồng bộ tim. Việc đặt máy tạo nhịp tim phải được Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch chỉ định và xác nhận là cần thiết về mặt y khoa.

13. Đặt máy khử rung tim

Là việc đặt máy khử rung tim vĩnh viễn để điều trị loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị được bằng bất kỳ phương pháp nào khác. Việc đặt máy khử rung tim phải được Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch chỉ định và xác nhận là cần thiết về mặt y khoa.

14. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trực tiếp xâm lấn tối thiểu (MIDCAB)

Là phẫu thuật bắc cầu động mạch vành để điều trị tắc động mạch vành, được thực hiện bằng phương thức cổng truy cập, hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trực tiếp xâm lấn tối thiểu (thực hiện cầu nối động mạch vành qua một đường rạch nhỏ ở ngực mà không mở xương ức). Các trường hợp can thiệp nội mạch và can thiệp động mạch vành qua da không thuộc phạm vi bảo hiểm.

15. Phẫu thuật động mạch chủ xâm lấn tối thiểu

Là phẫu thuật để sửa chữa phình, hẹp, tắc hoặc bóc tách động mạch chủ, được thực hiện bằng các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc can thiệp nội mạch.
Bệnh phải được xác định bằng kết quả siêu âm tim hay các kỹ thuật chẩn đoán thích hợp khác và phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.
Cho mục đích của Bảo hiểm bổ trợ này, động mạch chủ chỉ bao gồm động mạch chủ ngực động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của động mạch chủ.

16. Tạo hình van tim hoặc nong van tim qua da

Là thủ thuật đơn giản tạo hình van tim hoặc nong van tim bằng bóng qua da để sửa chữa các khiếm khuyết van tim. Bệnh phải được xác định bằng kết quả siêu âm tim và chỉ định điều trị phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.

Các hình thức phẫu thuật có liên quan đến mở lồng ngực hoặc rạch lồng ngực không thuộc phạm vi bảo hiểm.

17. Cắt màng ngoài tim

Là phẫu thuật cắt màng ngoài tim hoặc phẫu thuật “lỗ khóa” để điều trị bệnh màng ngoài tim. Chỉ định phẫu thuật phải được xác nhận là hoàn toàn cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.

18. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ

Là phẫu thuật đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ để điều trị thuyên tắc mạch phổi tái phát. Tình trạng thuyên tắc mạch phổi tái phát phải được chứng minh bằng hồ sơ y tế. Phương thức điều trị này phải được xác nhận là hoàn toàn cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa.

19. Tăng áp động mạch phổi giai đoạn sớm

Là tình trạng tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát có dày thất phải dẫn đến suy tim từ Độ III trở lên theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York. Chẩn đoán phải được xác định bằng thủ thuật thông tim thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.

Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York:

- Độ I – Không hạn chế hoạt động thể lực. Hoạt động thể lực thông thường không gây ra mệt mỏi, khó thở hoặc đau ngực.

- Độ II – Hạn chế nhẹ hoạt động thể lực. Hoạt động thể lực thông thường gây ra mệt mỏi, khó thở hoặc đau ngực.

- Độ III – Hạn chế nhiều hoạt động thể lực. Hoạt động thể lực nhẹ dưới mức thông thường cũng gây ra mệt mỏi, khó thở hoặc đau ngực.

- Độ IV – Không có khả năng thực hiện bất kỳ hoạt động thể lực thông thường nào mà không thấy mệt mỏi, khó thở hoặc đau ngực. Các triệu chứng hiện diện một cách thường xuyên ngay cả khi nghỉ ngơi.

20. Phồng động mạch chủ diện rộng không có triệu chứng

Là tình trạng phồng hoặc bóc tách động mạch chủ bụng hoặc động mạch chủ ngực diện rộng được xác định bởi kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tương ứng. Đường kính chỗ phồng hoặc bóc tách động mạch chủ phải lớn hơn 55mm và phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.

21. Phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất

Là phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất vĩnh viễn (ví dụ như dẫn lưu não thất ổ bụng, dẫn lưu não thất tâm nhĩ) để giảm áp lực não tủy. Chỉ định đặt dẫn lưu phải được xác nhận là hoàn toàn cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.

22. Phẫu thuật cắt u tuyến yên

Là phẫu thuật cắt u tuyến yên qua xoang bướm hoặc qua mũi.
Khối u tuyến yên phải được xác định bởi các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI), và chỉ định phẫu thuật cắt u tuyến yên phải được Bác sĩ chuyên khoa Nội tiết xác định là hoàn toàn cần thiết.

23. Loãng xương có Gãy xương

Là tình trạng loãng xương gây gãy xương dưới tác động của chấn thương rất nhẹ và phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

- Gãy cổ xương đùi hoặc gãy ít nhất 02 thân đốt sống dưới tác động của chấn thương rất 1nhẹ;
- Kết quả đo mật độ khoáng chất xương ở ít nhất 02 vị trí bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (DEXA) hoặc CT scan tương đương với mức độ loãng xương nặng (T- score nhỏ hơn -2,5);
* Gãy cổ xương đùi đòi hỏi phải được phẫu thuật cố định trong hoặc thay thế; gãy thân đốt
sống đòi hỏi phải phẫu thuật thân đốt sống.

Phạm vi bảo hiểm đối với Bệnh hiểm nghèo này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 70 Tuổi.

24. Bệnh tủy sống hoặc chấn thương tủy sống dẫn tới rối loạn chức năng bàng quang và ruột

Là bệnh lý tủy sống hoặc chấn thương vùng đuôi ngựa gây ra rối loạn vĩnh viễn chức năng ruột và bàng quang đòi hỏi phải đặt ống thông vĩnh viễn. Tình trạng này phải kéo dài liên tục 06 tháng và phải được Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh chẩn đoán xác định.

25. Phẫu thuật huyết khối xoang hang

Là phẫu thuật dẫn lưu huyết khối xoang hang. Chẩn đoán huyết khối xoang hang và chỉ định phẫu thuật dẫn lưu phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa.

26. Viêm tủy sống do lao

Là bệnh viêm tủy sống do trực khuẩn lao dẫn đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn kéo dài liên tục ít nhất 03 tháng. Chẩn đoán phải dựa trên kết quả xét nghiệm dịch não tủy qua chọc dò tủy sống và được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.

27. Động kinh nặng

Là tình trạng động kinh nặng đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Chẩn đoán phải được xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh dựa trên các kết quả điện não đồ (EEG), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp xạ hình cắt lớp Positron (PET) hoặc các xét nghiệm chẩn đoán thích hợp khác;

- Hồ sơ y tế ghi nhận có cơn động kinh co cứng-co giật toàn thân hoặc động kinh cơn lớn không do kích thích tái diễn nhiều hơn 05 cơn mỗi tuần. Các cơn động kinh này được xác nhận là kháng thuốc, không đáp ứng với các liệu pháp điều trị tối ưu, và được chứng minh bằng xét nghiệm nồng độ thuốc trong huyết thanh;

- Người được bảo hiểm đã sử dụng ít nhất 02 loại thuốc chống động kinh (chống co giật) trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng theo đơn thuốc chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.

28. Parkinson thể trung bình

Là bệnh thoái hóa hệ thần kinh trung ương gây ra bởi sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh của não. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh và đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

- Bệnh không thể kiểm soát bằng thuốc;
- Có dấu hiệu bệnh nặng tiến triển; Quy tắc và Điều khoản Bảo hiểm bổ trợ Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo chi trả nhiều lần
- Mất vĩnh viễn khả năng thực hiện 01 trong 06 Chức năng sinh hoạt hàng ngày trong thời gian liên tục ít nhất 180 ngày.

Các trường hợp Parkinson do thuốc, do độc chất hoặc chất gây nghiện, Parkinson thứ phát do các nguyên nhân khác hoặc do di truyền không thuộc phạm vi bảo hiểm.

29. Mất thị lực 01 mắt

Là tình trạng mất hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục thị lực của 01 mắt:

- Do bệnh hoặc tai nạn;

- Được xác nhận của Bác sĩ chuyên khoa Mắt về tình trạng thị lực có kính nhỏ hơn 6/60 hoặc 20/200 (bảng Snellen), hoặc giới hạn ngoại vi thị trường nhỏ hơn hoặc bằng 20°,

- Không phải là hậu quả của lạm dụng đồ uống có cồn, hoặc sử dụng thuốc, hoặc sử dụng chất gây nghiện.

Ngoài ra, tổn thương nêu trên phải kéo dài liên tục ít nhất 06 tháng.

Các trường hợp do Người được bảo hiểm tự gây ra không thuộc phạm vi bảo hiểm.

30. Bỏng không nghiêm trọng

Là bỏng độ ba chiếm ít nhất 10% diện tích bề mặt cơ thể của Người được bảo hiểm theo Biểu đồ bề mặt cơ thể của Lund và Browder (là phương pháp tính tỷ lệ phần trăm diện tích bề mặt cơ thể của Lund và Browder). Bỏng phải do nguyên nhân Tai nạn và phải có chỉ định điều trị bằng cấy ghép da.

Các trường hợp do Người được bảo hiểm tự gây ra không thuộc phạm vi bảo hiểm.

31. Mất 01 chi

Là tình trạng cắt cụt toàn bộ 01 chi từ trên khớp khuỷu hoặc trên khớp gối. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa.
Các trường hợp do Người được bảo hiểm tự gây ra không thuộc phạm vi bảo hiểm.

32. Phẫu thuật cấy ốc tai

Phẫu thuật cấy ốc tai do tổn thương vĩnh viễn ốc tai hoặc dây thần kinh thính giác. Phẫu thuật cấy ốc tai phải được xác nhận là hoàn toàn cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.

33. Mất chức năng 01 chi và mất thị lực 01 mắt

Là tình trạng mất hoàn toàn không hồi phục chức năng của 01 chi và mất hoàn toàn thị lực của 01 mặt do bệnh hay tai nạn. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa.

Các trường hợp do Người được bảo hiểm tự gây ra không thuộc phạm vi bảo hiểm.

34. Viêm võng mạc sắc tố

Là tình trạng viêm võng mạc sắc tố có giới hạn ngoại vi thị trường nhỏ hơn hoặc bằng 10°. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Mắt và không thể cải thiện bằng bất kỳ phương thức điều trị hoặc điều chỉnh nào.

35. Viêm khớp dạng thấp thể trung bình

Là bệnh viêm đa khớp dạng thấp thể trung bình đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

- Phù hợp tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm đa khớp dạng thấp của Hội Thấp học Mỹ (American College of Rheumatology);

- Mất vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 02 trong 06 Chức năng sinh hoạt hàng ngày;

- Hủy hoại khớp diện rộng gây ra biến dạng lâm sàng nghiêm trọng của ít nhất 02 trong các khớp sau: bàn tay, cổ tay, khuỷu, gối, háng, cổ chân, cột sống cổ hoặc bàn chân;

Tất cả các tình trạng nêu trên phải kéo dài trong ít nhất 03 tháng.

Quy Định Chi Trả Quyền Lợi Bảo Hiểm

Generali sẽ không chi trả quyền lợi bảo hiểm quy định tại nếu:

- Người được bảo hiểm tử vong trong vòng 14 ngày kể từ ngày được Chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo; hoặc Bệnh hiểm nghèo có triệu chứng hoặc dấu hiệu hoặc được chẩn đoán trước ngày phát hành của Bảo hiểm bổ trợ này, hoặc Ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng gần nhất, tùy vào ngày nào đến sau; hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày phát hành của Bảo hiểm bổ trợ này, hoặc Ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng gần nhất, tùy vào ngày nào đến sau, trừ trường hợp Bệnh hiểm nghèo là hậu quả của Tai nạn và Người được bảo hiểm được Chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo trong vòng 90 ngày kể từ ngày Tai nạn xảy ra.

- Trong trường hợp Bên mua bảo hiểm yêu cầu tăng Số tiền bảo hiểm, Generali sẽ không chi trả phần tăng thêm của Số tiền bảo hiểm nếu:

Người được bảo hiểm có triệu chứng hoặc dấu hiệu hoặc được Chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo trước hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày yêu cầu tăng Số tiền bảo hiểm được Generali chấp thuận bằng văn bản; hoặc Người được bảo hiểm được Chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo do tự tử, mưu toan tự tử hoặc tự gây ra thương tích trong tình trạng tỉnh táo hoặc mất trí, trong vòng 02 năm kể từ ngày yêu cầu tăng Số tiền bảo hiểm được Generali chấp thuận bằng văn bản.

Bên trên là các thông tin về dịch vụ sản phẩm Bảo Hiểm Bệnh Hiểm Nghèo Từ Giai Đoạn Đầu của Generali. Nếu bạn muốn được tư vấn về sản phẩm? Hãy để lại thông tin liên hệ hoặc gọi đến hotline: 1900 96 96 75 chuyên viên Generali sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất



text
slogan
Theo dõi Generali trên mạng xã hội
text
text
text
text
(*) Theo Báo cáo Phí Bảo hiểm trực tiếp năm 2023 từ ANIA Hiệp hội các công ty bảo hiểm quốc gia
text
PHONG CÁCH SỐNG NHƯ Ý
texttext
DMCA Protection Badge
© Bản quyền thuộc về Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali Việt Nam